Trình tự thủ tục cấp lại biển số xe bị mất, hỏng mờ, bị trộm cắp?

Trình tự thủ tục cấp lại biển số xe bị mất, hỏng mờ, bị trộm cắp?
0 Shares

Trình tự thủ tục cấp lại biển số xe bị mất, hỏng mờ, bị trộm cắp? Các trường hợp được cấp lại biển số xe.

Việt Nam là một nước đang phát triển, các phương tiện giao thông được sử dụng phổ biến nhất trong phục vụ cho đời sống cũng như lao động sản xuất chính là xe máy. Theo thống kê sơ bộ, riêng trong năm 2018 đã có đến hơn 3 triệu chiếc xe máy được đưa ra thị trường. Như vậy, với số lượng lớn phương tiện giao thông như vậy lưu thông trên đường đòi hỏi Nhà nước cần phải quản lý chặt chẽ để đảm bảo vấn đề an toàn giao thông, an ninh trật tự.

Một trong những giải pháp được ghi nhận và thực hiện trong suốt thời gian qua đối với các phương tiện tham gia giao thông chính là quy định chủ sở hữu của xe phải thực hiện đăng ký xe và cấp biển số để thông qua đó Nhà nước có thể quản lý được những thông tin liên quan đến chủ xe và chính các phương tiện này. Tuy nhiên, trên thực tế trong quá trình sử dụng phương tiện, vì một lý do nào đó biển số xe có thể bị mất, bị hỏng, mờ hoặc bị trộm cắp gây khó khăn cho cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện quản lý, kiểm soát các phương tiện này.

Trước tình hình đó, pháp luật hiện nay cũng quy định đối với trường hợp trên, chủ sở hữu xe cần phải thực hiện các thủ tục để cấp lại biển số xe trước khi đưa phương tiện vào tham gia giao thông trở lại. Vậy những thủ tục mà pháp luật quy định chủ sở hữu xe phải thực hiện để được cấp lại biển số xe là gì?

Qua bài viết này, Đọc Ngẫm sẽ cung cấp đến quý bạn đọc những thông tin cơ bản theo quy định của pháp luật hiện hành về trình tự để thực hiện các thủ tục cấp lại biển số xe khi bị mất, bị hỏng hoặc bị mờ. Đảm bảo vấn đề tham gia giao thông đúng theo quy định.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:

Thứ nhất, các trường hợp phương tiện giao thông được cấp đổi, cấp lại biển số theo quy định của pháp luật.

Như ở trên đã đề cập, các phương tiện xe khi tham gia giao thông bắt buộc phải là phương tiện đã được chủ sở hữu thực hiện đăng ký xe, cấp biển số theo quy định. Trường hợp nếu khi lưu thông phương tiện không gắn biển số hoàn toàn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Do vậy, chủ xe khi phát hiện biển số xe không còn hoặc không sử dụng được thì tùy theo từng trường hợp cần phải xác định đúng thủ tục mình cần thực hiện để có thể cấp đổi hay cấp lại biển số xe.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA, chủ sở hữu xe phải thực hiện thủ tục để cấp đổi biển số xe trong các trường hợp biển số xe bị hỏng, bị mờ hay bị gẫy.

Trường hợp biển số xe bị mất do đánh rơi hay do bị trộm cắp thì chủ sở hữu xe phải thực hiện thủ tục để cấp lại biển số xe cho mình theo quy định tại Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

Thứ hai, hồ sơ cấp đổi, cấp lại biển số bị mất, bị hỏng, mờ, bị trộm cắp theo quy định của pháp luật.

Một là, đối với phương tiện xe bị mất biển số do bị trộm cắp hoặc vì lý do nào khác thì chủ sở hữu xe phải có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA với các giấy tờ cụ thể sau:

– Bản tờ khai về đăng ký xe (theo mẫu quy định)

– Các loại giấy tờ của chủ sở hữu xe, tùy vào chủ sở hữu xe là đối tượng nào sẽ phải nộp các loại giấy tờ tương ứng theo quy định, cụ thể như sau:

+ Nếu chủ xe là người Việt Nam, phải xuất trình các loại giấy tờ như chứng minh nhân dân của công dân hoặc chứng minh công an, bộ đội (có kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị); Thẻ học viên, sinh viên kèm theo giấy giới thiệu của trường nếu chủ sở hữu của xe là sinh viên

+ Trường hợp chủ xe là người Việt định cư ở nước ngoài quay về nước để sinh sống hay làm việc cần phải có Sổ tạm trú (hoặc Sổ hộ khẩu), Hộ chiếu (hoặc giấy tờ khác thay thế). Nếu là người nước ngoài thì phải xuất trình thẻ thường trú, tạm trú và giấy phép lao động, giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

+ Trong trường hợp nếu chủ xe là tổ chức thì người đến thực hiện cấp đổi biển số xe phải trình chứng minh nhân dân của họ kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

+ Trường hợp đối với phương tiện thuộc cơ quan, tổ chức quốc tế, ngoại giao, lãnh sự và nhân viên nước ngoài thì ngoài cần có thêm các loại giấy tờ như công hàm, chứng minh thư ngoại giao, công vụ và giấy giới thiệu của Cục lễ tân, Sở Ngoại vụ.

Lưu ý: 

Người thực hiện thủ tục cấp lại biển số trong trường hợp này không cần phải mang xe đến kiểm tra nhưng phải nộp cho cơ quan có thẩm quyền bản cà số máy, số khung của xe. 

Hai là, trong trường hợp xe có biển số bị hỏng, bị mờ số hay bị đứt gãy thì theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA chủ sở hữu xe còn phải nộp lại cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục biển số xe cũ không còn sử dụng được đó.

Thứ ba, trình tự các bước thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại biển số xe bị mất, bị hỏng, mờ hoặc bị trộm cắp theo quy định của pháp luật.

Bước 1: Chủ sở hữu xe nộp hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp đổi, cấp lại biển số.

Theo quy định tại Điều 33 Thông tư 15/2014/TT-BCA (Sửa đổi tại Thông tư 67/2017/TT-BCA), thẩm quyền cấp đổi, cấp lại biển số xe được xác định như sau:

– Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp lại, cấp đổi biển số xe đối với các phương tiện thuộc đối tượng đăng ký tại cơ quan này.

– Phòng Cảnh sát giao thông có thẩm quyền thực hiện cấp lại hoặc cấp đổi biển số xe đối với các phương tiện thuộc đối tượng do Phòng tổ chức đăng ký xe. 

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra giấy tờ, hồ sơ

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đầy đủ và đúng các loại giấy tờ theo quy định và ghi giấy hẹn thời gian cấp cho người yêu cầu. Riêng trường hợp nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không chính xác, người thụ lý hồ sơ phải hướng dẫn cho người nộp kịp thời bổ sung hoặc sửa đổi theo đúng quy định.

Bước 3: Thực hiện cấp đổi, cấp lại biển số xe cho người có yêu cầu

– Về nguyên tắc, sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ của người yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện cấp ngay biển số cho người yêu cầu trừ trường hợp phải chờ sản xuất biển thì thời hạn cấp biển được quy định không được quá 7 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ (Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA). 

Lưu ý:

– Khi thực hiện cấp lại hay cấp đổi biển số thì biển số xe đều được giữ nguyên như biển cũ, trừ trường hợp nếu biển cũ là loại biển chỉ có 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì phải chuyển sang loại biển 5 số theo quy định.

Thứ ba, về lệ phí khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại biển số xe theo quy định.

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC, khi thực hiện thủ tục để cấp lại biển số xe thì chủ xe phải nộp lệ phí theo quy đinh là 100.000 đồng.

1. Thay đổi biển số xe mua ở tiệm cầm đồ

Tóm tắt câu hỏi:

Vừa qua em có mua 1 chiếc xe ở 1 tiệm cầm đồ, do người cầm không đủ khả năng để lấy nữa nên chủ tiệm thanh lí. Xin luật sư tư vấn giúp em, nếu bây giờ em muốn thay đổi biển số xe về vùng Bình Dương thì phải làm như thế nào ạ! Xe em mua biển số 67 ở An Giang, em có liên lạc với chủ cũ nhờ kí giấy mua bán sang tên nhưng anh ấy nói bận không có thời gian để giúp. Em có giấy mua bán tay từ tiệm cầm đồ. Mong luật sư có thể giúp đỡ tư vấn cho em ạ!

Xem thêm  Tranh chấp lao động là gì? Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động theo Bộ luật lao động?

Luật sư tư vấn:

Trong trường hợp nếu bạn làm được hợp đồng mua bán với chủ cũ thì trước tiên bạn phải làm thủ tục sang tên rồi mới làm thủ tục đổi biển số xe:

1. Làm thủ tục sang tên xe sang tỉnh khác.

Sau khi có hợp đồng mua bán xe, bạn đến cơ quan Công an để làm thủ tục sang tên xe.

– Cơ quan thực hiện: Cơ quan Công an nơi trước đây chủ xe đã đăng ký xe máy (có ghi trên đăng ký xe).

– Hồ sơ: Theo Điều 12 Thông tư số 15/2014/TT-BCA, bạn cần xuất trình những giấy tờ sau:

+ Giấy tờ của chủ xe: Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

– Thủ tục: Khi bạn nộp hồ sơ đầy đủ thì cán bộ thực hiện sẽ:

+ Kiểm tra hồ sơ; thu hồi biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe. Do vậy bạn cần về An Giang để rút hồ sơ gốc của xe.

+ Sau khi làm các thủ tục cần thiết thì cán bộ thực hiện sẽ trả phiếu sang tên, di chuyển, giấy khai sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc cho chủ xe và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

2. Đăng ký sang tên bạn trên đăng ký xe.

– Cơ quan thực hiện: Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi thường trú của chủ cũ của xe.

– Hồ sơ:

+ Giấy tờ của chủ xe: Giấy chứng minh nhân dân.

+ Giấy khai đăng ký xe.

+ Chứng từ lệ phí trước bạ xe.

+ Giấy khai sang tên và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển nhượng (Hợp đồng bán xe hoặc Giấy bán xe) và hồ sơ gốc của xe theo quy định.

– Thủ tục: khi bạn nộp hồ sơ thì cán bộ thực hiện sẽ tiến hành các bước sau:

+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, kiểm tra thực tế xe (đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe về nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác của xe);

+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe;

+ Sau khi nộp lệ phí đăng ký xe thì bạn của bạn sẽ được cấp biển số xe theo Giấy hẹn.

Đối với thủ tục đổi biển số xe, bạn cần tiến hành các thủ tục sau:

Theo Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 15/2014/TT-BCA, thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bao gồm:

Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

+ Giấy khai đăng ký xe.

+ Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BCA.

+ Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp lại bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.

Trong trường hợp mà bạn không thể liên lạc được với chủ cũ thì ngoài những loại giấy tờ trên thì bạn cần bổ sung thêm hợp đồng cầm cố giữa tiệm cầm đồ và chủ cũ của xe và hợp đồng mua bán giữa bạn và chủ tiệm cầm đồ.

2. Công an chậm trễ cấp lại biển phải làm sao?

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, cháu muốn hỏi. Cách đây 2 tháng cháu có đi xin cấp lại biển số xe. Người ta hẹn cháu sau 1 tháng lên mang giấy hẹn lên lấy biển, 1 tháng sau cháu lên thì ngta bảo chưa làm xong. Rồi lại viết cho cháu 1 cái giấy hẹn nữa 3 tuần nữa lên lấy. Nhưng hum qua cháu lên lấy, người ta lại trả lời cháu như lần trước. Rồi lại hẹn cháu lần sau. Giờ cháu phải làm sao? Mong luật sư tư vấn giúp cháu. Xin cám ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:

– Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

– Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn cấp lại biển số xe, sẽ được cấp ngay sau khi cơ quan công an nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp đổi là không quá 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hơp lệ. 

Như bạn trình bày thì thời hạn cấp lại biển số xe ghi trong giấy hẹn của cơ quan công an là không đúng theo quy định pháp luật. Do đó, trong trường hợp này để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn có quyền làm đơn khiếu nại tới người đứng đầu của cơ quan công an để yêu cầu giải quyết.

3. Biển số xe bị rơi mất sau bao lâu được cấp lại?

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa luật sư tôi có bị rơi biển số xe. Mà tôi đã nộp hồ sơ từ ngày 5/7 nay đã gần 2 tháng nhưng bên công an họ không cho tui giấy hẹn là ngày nào có biển lại. Tôi muốn hỏi như vậy là đúng luật hay sai cảm ơn luật sư?

Luật sư tư vấn:

– Căn cứ Điều 15 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe như sau:

“Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất

1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:

– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.

– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.

Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.”

– Căn cứ Điều 9Điều 15 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về giấy tờ của chủ xe như sau:

“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

3. Chủ xe là người nước ngoài

a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.

4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức

a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.

5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.”

Như vậy, để làm thủ tục xin cấp lại biển số xe bị mất bạn phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 9, Điều 15 Thông tư số 15/2014/TT-BCA nêu trên.

Xem thêm  Chi phí nghỉ mát cho nhân viên có tính thuế TNCN không?

– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:

“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày.”

Như vậy, khi có đầy đủ hồ sơ giấy tờ theo quy định tại  Điều 9, Điều 15 Thông tư số 15/2014/TT-BCA nêu trên thì bạn mới được cấp lại biển số xe, thời hạn muộn nhất cấp lại biển số xe sau khi có đầy đủ hồ sơ hợp lệ là không quá 7 ngày làm việc.

4. Khiếu nại về việc cấp lại biển số ô tô bị mất của cơ quan có thẩm quyền

Tóm tắt câu hỏi:

Cho cháu hỏi cháu làm lại biển số xe ô tô của cháu bị rơi mà hôm nay là lần thứ 2 rồi bên công an làm lại biển số dài đằng trước cho cháu lại báo là làm nhầm số biển xe của cháu . Cháu xin hỏi luật sư là có thể làm nhầm đến lần được không,  cháu chờ 13 ngày rồi xe ô tô của cháu là 34A-064.40 ,người ta làm nhầm đến 2 lần , lần đầu làm nhầm là 34A-060.40, lần này thì 34A-06406!

Luật sư tư vấn:

Điều 15 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định:

“Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất

1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:

– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.

– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 sốtheo quy định.

Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.”

Điều 4 Thông tư số 15/2014/TT-BCA cũng quy định:

“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày.”

 Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:

Như vậy, trong trường hợp bạn bị mất biển số xe thì phải làm thủ tục cấp đổi biển số; cơ quan có thẩm quyền phải có trách nhiệm cấp lại biển số xe cho người yêu cầu ngay sau nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần phải kéo dài do phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp lại không quá 07 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, bạn bị mất biển số xe, đã nộp hồ sơ làm lại được 13 ngày, mà công an cấp nhầm 2 lần biển số cho bạn; như vậy là vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật, trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn khiếu nại về việc cấp lại biển số của cơ quan công an nơi cấp lại biển cho bạn. 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *