Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức
0 Shares

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ chế để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận quyền sử dụng đất cho các cá nhân hoặc tổ chức có quyền sử dụng đất. Dưới đây là quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức.

1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức:

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật đất đai năm 2013, tổ chức là một trong những đối tượng được xác định là người sử dụng đất bao gồm:

– Cơ quan nhà nước;

– Các đơn vị vũ trang nhân dân;

– Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế;

– Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;

– Tổ chức sự nghiệp công lập;

– Và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự.

Căn cứ theo quy định tại Điều 102 của Đất đất đai năm 2013, thì các tổ chức trong nước đang sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật. Theo đó thì có thể nói, tổ chức sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi tổ chức đó đang sử dụng đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật (tổ chức đó có thể được nhà nước giao đất, nhà nước cho thuê đất công nhận quyền sử dụng đất) và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhìn chung, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sẽ trải qua một số giai đoạn sau:

Bước 1: Tổ chức cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức bao gồm các giấy tờ và tài liệu sau:

– Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu do pháp luật quy định;

– Quyết định giao đất hoặc biên bản bàn giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Hợp đồng thuê đất, đối với các đơn vị và tổ chức phải thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Giấy chứng minh nghĩa vụ tài chính đã nộp vào ngân sách nhà nước, hồ sơ luân chuyển sang thuế để thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, tổ chức sẽ nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong trường hợp này được xác định là Sở tài nguyên và môi trường. Cần phải nộp hồ sơ trong giờ hành chính. Có thể nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc có thể nộp hồ sơ thông qua đường bưu chính. Cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức được xác định là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Xem thêm  Mẫu biên bản kiểm kê máy, thiết bị y tế chi tiết

Bước 3: Công chức tiếp nhận sẽ kiểm tra hồ sơ theo quy định của pháp luật. Nếu xét thấy hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì sẽ trao giấy hẹn cho người nộp hồ sơ. Nếu xét thấy bồ sơ không đầy đủ và hợp lệ thì sẽ hướng dẫn tổ chức hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 4: Công chức chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền giải quyết. Sau đó trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức: 

Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các tổ chức cần phải đáp ứng được những điều kiện nhất định. Căn cứ theo quy định tại Điều 102 của Luật đất đai năm 2013, tổ chức trong nước đang sử dụng đất trên thực tế sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất đang sử dụng nếu:

– Sử dụng đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

– Chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thực tế;

– Được sử dụng đất thông qua hình thức nhà nước giao đất, nhà nước cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, tổ chức trong nước đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tự tiến hành hoạt động kê khai hiện trạng sử dụng đất, sau đó báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở báo cáo hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất sẽ tiến hành hoạt động kiểm tra quyền sử dụng đất trên thực tế, quyết định xử lý theo các phương án sau:

– Diện tích của tổ chức đang sử dụng được xem xét là sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hình thức sử dụng đất theo quy định của pháp luật sau đó cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức;

– Trường hợp sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Đất đất đai năm 2013 thì hình thức sử dụng đất sẽ được xác định như sau: Đất không có mục đích xây dựng trụ sở của tổ chức thì hình thức sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. Trong trường hợp đất được dùng để xây dựng trụ sở của các cơ quan tổ chức thì sẽ được thực hiện theo hình thức cho thuê đất;

Xem thêm  Mẫu đơn yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án (07/THA) chi tiết nhất

– Diện tích đất sử dụng không đúng mục đích theo quy định của pháp luật, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm trái quy định của pháp luật, diện tích đất đã cho các tổ chức và hộ gia đình khác thuê hoặc mượn để sử dụng, diện tích đất đã liên doanh và liên kết trái quy định của pháp luật, diện tích đất không được sử dụng đến nay quá 12 tháng và tiến độ sử dụng quá 24 tháng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ra quyết định xử lý, như thu hồi hoặc phạt tiền …;

– Diện tích đất của các tổ chức đã bố trí cho hộ gia đình và cá nhân được xác định là công nhân viên của tổ chức để làm nhà ở, thì phải bàn giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để quản lý, trong trường hợp đất ở đang sử dụng phù hợp với quy hoạch được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

– Diện tích đất đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ phải giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Nếu đáp ứng được các điều kiện trên đây, thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức.

3. Nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức: 

Tổ chức xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính như sau:

– Lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức được thực hiện theo công thức: Lệ phí trước bạ = 0.5% x (giá 1m2 đất tại bảng giá đất x diện tích);

– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, vì vậy mức thu tại các tỉnh thành phố trên địa bàn khác nhau có thể khác nhau;

– Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đây là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, xem xét các điều kiện cần và đủ để đảm bảo cho việc thực hiện quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;

– Tiền sử dụng đất: Tiền sử dụng đất được xem là số tiền mà người sử dụng đất nói chung phải trả cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Luật đất đai năm 2013.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

– Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *