Những công việc được phép thuê, sử dụng lao động dưới 15 tuổi

Những công việc được phép thuê, sử dụng lao động dưới 15 tuổi
0 Shares

Có được phép sử dụng lao động dưới 18 tuổi không? Có được sử dụng lao động là người dưới 15 tuổi? Những công việc được phép thuê, sử dụng lao động dưới 15 tuổi?

Việt Nam là một trong những quốc gia có thị trường lao động rất trẻ và năng động. Vì nguồn lao động trẻ chiếm lĩnh phần lớn thị trường lao động nên những đối tượng lao động chưa thành niên rất dễ bị lạm dụng sức lao động, đặc biệt là đối tượng lao động là trẻ em. Pháp luật Việt Nam quy định rõ về trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội về việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Tuy nhiên trong một số hoàn cảnh đặc biệt trẻ em trở thành nguồn lao động. Và để bảo vệ đối tượng đặc biệt này, pháp luật lao động quy định rất chặt chẽ về việc người sử dụng lao động tuyển dụng đối tượng lao động dưới 15 tuổi. Vậy những trường hợp nào người sử dụng lao động được phép thuê lao động dưới tuổi vị thành niên?

1. Khái quát về người lao động:

Khái niệm người lao động

 là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

Các quyền của người lao động được ghi nhận

Căn cứ theo Điều 5 Bộ luật lao động 2019 thì trong quan hệ lao động người lao động được Nhà nước và pháp luật bảo vệ các quyền lợi, và người sử dụng lao động cần phải đảm bảo các quyền lợi sau đây cho người lao động:

– Bất cứ người lao động nào cũng có quyền làm việc. Họ có quyền được tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp; có quyền được tự do học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp. Người lao động được đảm bảo không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động hay bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc

– Người lao động được quyền hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động. Trong quá trình làm việc người lao động được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;

– Người lao động có quyền được thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

– Người lao động có quyền từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;

– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định của Bộ luật lao động 2019

– Trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật nếu người sử dụng lao động xâm phạm nghiêm trọng đến quyền lợi của người lao động thì người lao động có quyền đình công;

Các nghĩa vụ của người lao động cần phải thực hiện

Xem thêm  Không có giấy chuyển viện có được hưởng BHYT không?

Trong quan hệ lao động ngoài việc được đảm bảo các quyền lợi thì người lao động phải thực hiện các nghĩa vụ theo luật định như:

– Người lao động phải thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác đã giao kết với người sử dụng lao động

– Người lao động có nghĩa vụ phải chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;

– Người lao động phải có nghĩa vụ thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật

2. Quy định về độ tuổi lao động theo Luật lao động:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 quy định thì độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật lao động 2019. Theo đó trong một số trường hợp nhất định của pháp luật độ tuổi lao động tối thiểu có thể là chưa đủ 13 tuổi. Điều này cũng được thể hiện qua Điều 143 Bộ luật lao động 2019 cụ thể như sau:

Điều 143. Lao động chưa thành niên

1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.

2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.

3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này”

3. Sử dụng người lao động là người dưới 15 tuổi:

3.1. Nguyên tắc sử dụng người lao động dưới 15 tuổi:

Khi doanh nghiệp tổ chức thuê người lao động có độ tuổi lao động dưới 15 tuổi cần phải tuân thủ những quy định của pháp luật. Theo đó, chỉ được tuyển dụng để thực hiện những công việc nhẹ nhàng theo danh mục của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định. Căn cứ theo điều 144 Bộ luật lao động 2019 quy định về nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên như sau:

Điều 144. Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên

1. Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.

2. Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.

3. Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

4. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề”

Người lao động dưới 15 tuổi thuộc vào đối tượng lao động nhỏ tuổi cần được bảo vệ, tránh sự lạm dụng ảnh hưởng đến thế hệ trẻ của đất nước theo đó khi sử dụng nguồn lao động này thì người sử dụng lao động cần phải chú ý:

Xem thêm  Cách tính mức hưởng chế độ bảo hiểm thai sản mới nhất

– Giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó

– Bố trí thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. Người chưa đủ 15 tuổi vừa làm việc vừa học tập hoặc có nhu cầu học tập thì việc bố trí thời giờ làm việc phải bảo đảm không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi.

– Bố trí các đợt nghỉ giải lao cho người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Lao động

– Tuân thủ quy định về khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Lao động và Luật An toàn, vệ sinh lao động.

– Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;

– Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.

– Chỉ được tuyển dụng người lao động chưa đủ 15 tuổi làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách theo quy định pháp luật.

3.2. Các công việc người sử dụng lao động được phép tuyển dụng người dưới 15 tuổi:

* Đối với người lao động từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi:

– Chỉ được làm các công việc sau:

+ Biểu diễn nghệ thuật.

+ Vận động viên thể thao.

+ Lập trình phần mềm.

+ Các nghề truyền thống: chấm men gốm; cưa vỏ trai; làm giấy dó; làm nón lá; chấm nón; dệt chiếu; làm trống; dệt thổ cẩm; thêu thổ cẩm; làm bún gạo; làm miến; làm giá đỗ; làm bánh đa; dệt tơ tằm; se sợi hoa sen; vẽ tranh sơn mài, se nhang, làm vàng mã (trừ các công đoạn có sử dụng hóa chất độc hại như sơn ta, hóa chất tẩy rửa, hóa chất dùng để ướp màu, hóa chất tạo mùi, tạo tàn nhang cong…).

+ Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren; mộc mỹ nghệ; làm lược sừng; làm tranh dân gian (tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống…); nặn tò he; làm tranh khắc gỗ, biểu tranh lụa; nhặt vỏ sò, điệp để gắn trên tranh mỹ nghệ; mài đánh bóng tranh mỹ nghệ; xâu chuỗi tràng hạt kết cườm, đánh bóng trang sức mỹ nghệ; làm rối búp bê; làm thiếp mừng các sản phẩm từ giấy nghệ thuật trang trí trên thiếp mừng; làm khung tranh mô hình giấy, hộp giấy, túi giấy.

+ Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình, đay, cói, quế, guột, đót, lá nón.

+ Gói nem, gói kẹo, gói bánh(trừ việc vận hành hoặc sử dụng các máy, thiết bị, dụng cụ đóng gói).

+ Nuôi tằm.

+ Làm cỏ vườn rau sạch; thu hoạch rau, củ, quả sạch theo mùa.

+ Chăn thả gia súc tại nông trại.

+ Phụ gỡ lưới cá, đan lưới cá, phơi khô thủy sản.

+ Cắt chỉ, đơm nút, thùa khuyết, đóng gói vào hộp các sản phẩm dệt thủ công.

– Nơi làm việc không thuộc các trường hợp sau:

+ Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;

+ Công trường xây dựng;

+ Cơ sở giết mổ gia súc;

+ Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;

* Đối với người lao động chưa đủ 13 tuổi: Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *