Người không biết chữ có được thi lấy bằng lái xe không?

Người không biết chữ có được thi lấy bằng lái xe không?
0 Shares

Để được cấp bằng lái xe thì cá nhân phải trải qua cuộc thi bằng lái bao gồm thi lý thuyết và thực hành. Vậy người không biết chữ có được thi lấy bằng lái xe không?

1. Người không biết chữ có được thi lấy bằng lái xe không?

Giấy phép lái xe là một trong những loại giấy tờ quan trọng mà khi tham gia giao thông cá nhân điều khiển phương tiện phải sở hữu hợp pháp. Cá nhân để có thể được cấp giấy phép lái xe phải trải qua quá trình học tập cũng như đảm bảo những điều kiện đã được theo quy định trong pháp luật. Theo quy định tại khoản 4 Điều 43 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 38/2019/TT-BGTVT thì các quy định liên quan đến đào tạo lái xe được ghi nhận với các nội dung như sau:

– Người khuyết tật hoàn toàn có thể được tiến hành lái xe, việc đào tạo đối với người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh cấp giấy phép lái xe hạng a1 cần thực hiện những điều sau:

+ Người học phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện, cũng như chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 của Thông tư này; sau khi chuẩn bị hồ sơ và đảm bảo đầy đủ điều kiện thì sẽ tiến hành đăng ký học tại cơ sở đào tạo được pháp đào tạo. Cá nhân có yêu cầu cấp giấy phép lái xe hoàn toàn có thể tự học lý thuyết và thực hành đối với trường hợp có nhu cầu học tập chung đăng ký với cơ cơ sở đào tạo để có thể được học theo lộ trình nội dung theo đúng quy định;

+ Đối với trường hợp xe được sử dụng để dạy lái là xe mô tô ba bánh của người khuyết tật đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số;

– Trong trường hợp đào tạo để cấp giấy phép lái xe hạng B1, số tự động cho người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái thì cần phải đảm bảo tuân thủ các nội dung sau đây: 

+ Cá nhân là người học phải có đủ điều kiện cũng như chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Điều 9 của Thông tư này, bắt buộc phải tiến hành đăng ký học tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo. Trong suốt khoảng thời gian tiến hành học tại cơ sở đào tạo thì phải tuân thủ đúng thời gian nội dung chương trình đào tạo theo quy định. Bên cạnh đó, có thể tiến hành tự học các môn lý thuyết nhưng phải được kiểm tra và cấp chứng chỉ đào tạo; hoàn toàn có quyền thay đổi nội dung học lái xe trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông bằng những nội dung học trên xe tập lái;

+ Trong trường hợp này thì xe dùng để lái phải là xe ô tô hạng B1, có số tự động của người khuyết tật hoặc cơ sở đào tạo xe phải đảm bảo được kết cấu phù hợp để phần tay và chân còn lại của người khuyết tật giữ vững vô lăng lái; việc thiết kế các kết cấu phù hợp này phải đảm bảo cho sự dễ dàng điều khiển cần gạt, tín hiệu báo rẽ, đèn chiếu sáng, cũng như cần gạt mưa, cần số, cần phanh tay, bàn đạp phanh chân, bàn đạp ga trong mọi tình huống khi tiến hành lái xe thực hiện theo đúng chức năng thiết kế của nhà sản xuất ô tô, và phải đảm bảo rằng việc kết cấu này phải được Cục Đăng kiểm Việt Nam xác nhận hệ thống điều khiển của xe phù hợp với người khuyết tật lái xe an toàn và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe tập lái;

Xem thêm  Mẫu đơn xin dự thầu thi công công trình xây dựng mới nhất

– Xét đến trường hợp đào tạo cấp giấy phép lái xe hạng B một số tự động cho người khuyết tật từ người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái:

+ Cũng tương tự với các điều kiện đã nêu trên thì người học phải đảm bảo đủ điều kiện hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này tiến hành đăng ký học tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo và phải tuân thủ đúng thời gian nội dung chương trình đào tạo được áp dụng trên thực tế. Bên cạnh đó, cá nhân này hoàn toàn có thể tự học các môn lý thuyết nhưng phải được kiểm tra và cấp chứng chỉ đào tạo khi đủ tiêu chuẩn;

+ Xe được sử dụng để dạy lái trong trường hợp này là xe ô tô tập lái hạng B1, có số tự động của cơ sở đào tạo

– Theo quy định của pháp luật thì đào tạo lái xe mô tô hạng A1, hạng A2 đối với các đồng bào dân tộc thiểu số mà các cá nhân này không biết đọc, biết viết tiếng Việt thì Sở Giao thông vận tải xây dựng có trách nhiệm trên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương để ban hành lên hình thức đào tạo phù hợp nhất đối với điều kiện thực tế của từng địa phương.

 Với quy định nêu trên cá nhân không biết chữ, không thể sử dụng được tiếng dân tộc Kinh do là dân tộc đồng bào thiểu số thì hoàn toàn có thể được thi bằng lái xe phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành phố xây dựng hình thức đào tạo phù hợp đối với trường hợp này. Trong trường hợp cá nhân không biết chữ không mà không phải là đồng bào dân tộc thiểu số thì sẽ không được phép thi bằng lái.

2. Khi có nhu cầu lấy bằng lái xe thì cần phải chuẩn bị hồ sơ như thế nào?

Người học lái xe có nhu cầu được cấp cấp bằng lái xe thì phải chuẩn bị những hồ sơ đã được quy định tại Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sửa đổi bởi Thông tư 01/2021/TT-BGTVT. Trường hợp đối với người đồng bào dân tộc thiểu số mà không biết đọc viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1, A2 sẽ phải lập một bộ hồ sơ sau đó tiến hành nộp các tài liệu này trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hiện nay hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

 + Cá nhân cần chuẩn chuẩn bị bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu vẫn còn thời hạn sử dụng và trong những giấy tờ này phải ghi rõ được số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; đối với người Việt Nam hộ chiếu sẽ là giấy tờ được sử dụng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu vẫn còn thời hạn sử dụng;

+ Đối với hồ sơ của người học lái xe cũng không thể thiếu được giấy khám sức khỏe của người lái xe được cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo đúng quy định;

+ Bên cạnh đó, giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc xác nhận là người dân tộc người đồng bào thiểu số không biết đọc viết tiếng Việt cũng phải được chuẩn bị sẵn.

Xem thêm  Bảo hiểm hưu trí là gì? Quy định về bảo hiểm hưu trí tự nguyện?

Hiện nay giấy xác nhận này sẽ được thực hiện theo mẫu quy định chung áp dụng cho toàn quốc đó là mẫu được ghi nhận tại Phụ lục 24 ban ngành kèm theo Thông tư này.

 Lưu ý rằng: văn bản xác nhận sẽ chỉ có giá trị 01 năm kể từ ngày ký xác nhận và cá nhân sẽ phải ký tên hoặc điều trị và giấy xác nhận này để khẳng định thông tin cung cấp là chính xác.

Đồng thời theo quy định tại Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì hồ sơ của người học lái xe sẽ bao gồm phải chuẩn bị một bộ hồ sơ và nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo;

+ Đơn đề nghị học sát hạch tại cấp giấy phép lái xe là một trong những văn bản không thể thiếu trong bộ hồ sơ này và hiện nay đơn đề nghị học sát hạch sẽ được thực hiện theo mẫu quy định tại phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;

 + Đồng thời theo quy định của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, cũng như hộ chiếu còn thời hạn có ghi đầy đủ thông tin về số chứng minh nhân dân, số căn cước công dân hoặc hộ chiếu là một trong những giấy tờ để hoàn thiện hồ sơ học lái xe;

+ Trong trường hợp sử dụng hộ chiếu để làm hồ sơ cho người học lái xe thì cần có bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 6 tháng, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công cụ đối với người nước; Giấy khám sức khỏe của người lái xe cũng phải được chuẩn bị và được cấp bởi cơ sở y tế có thẩm quyền.

 Như vậy cá nhân có mong muốn thi lấy bằng lái xe mà không biết chữ nằm trong trường hợp là người dân tộc thiểu số thì sẽ phải chuẩn bị các giấy tờ cơ bản nêu trên.

3. Pháp luật quy định thế nào về thời hạn cấp giấy phép lái xe:

 Liên quan đến thời hạn khi được cơ sở phép lái xe luôn là một trong những nội dung nhận được nhiều sự quan tâm của người dân hiện nay theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 01/2021/TT-BGTVT thì đã ghi nhận thời hạn của giấy phép lái xe đối với những hạng khác nhau như sau:

– Đối với trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 thì sẽ không có thời hạn sử dụng;

 – Đối với trường hợp giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi được áp dụng đối với nữ và trong trường hợp đối với nam là đủ 60 tuổi; trong trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe sẽ được cấp có thời hạn 10 năm tính từ ngày cấp;

– Giấy phép lái xe hạng A4 và B2 sẽ có thời hạn sử dụng trong vòng 10 năm tính từ ngày cấp;

– Hạn sử dụng 5 năm kể từ ngày cấp sẽ được áp dụng đối với trường hợp cấp giấy phép lái xe hạng C, D, E, F, B2, FC, FD, FE. Những thông tin liên quan đến thời hạn của giấy phép lái xe sẽ được ghi nhận trên giấy phép lái xe và đây là một trong những thông tin không thể thiếu khi tiến hành cấp cho cá nhân khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện tiêu chuẩn.

Văn bản pháp luật được sử dụng:

Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải: Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *