Nghỉ việc không bàn giao công việc phải bồi thường không?

Nghỉ việc không bàn giao công việc phải bồi thường không?
0 Shares

Theo quy định pháp luật hiện hành thì người lao động và người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động phải thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi mỗi bên. Vậy nghỉ việc không bàn giao công việc phải bồi thường không?

1. Nghỉ việc không bàn giao công việc phải bồi thường không?

Cá nhân khi tham gia vào quan hệ lao động sẽ nằm trong sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ, cũng như trách nhiệm trong quá trình tham gia vào hợp đồng đã được ký kết. Liên quan đến với người lao động thì quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 của Điều 53 Luật lao động năm 2019, theo đó người lao động có nghĩa vụ trong việc tuân thủ đúng những nội dung đã ghi nhận trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác đã được ghi nhận; Kỷ luật lao động, các nội dung liên quan đến nội quy lao động khi đã được đề ra thì cá nhân phải nghiêm túc chấp hành; đồng thời tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động trong suốt thời gian làm việc tại doanh nghiệp;

Pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn vệ sinh lao động nếu ghi nhận và ràng buộc những nghĩa vụ nhất định thì cá nhân là người lao động cũng phải nghiêm túc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về lĩnh vực này.

Đồng thời tại Điều 48 của Bộ luật lao động năm 2019 cũng đặc biệt lưu ý đến các nội dung quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động. Trong điều khoản này sẽ liệt kê ra những trường hợp đối với việc người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động phải thực hiện. Theo quy định thì trong thời gian làm việc 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động các bên nếu vẫn chưa thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mỗi bên thì phải có trách nhiệm tiến hành nhanh chóng thanh toán đầy đủ. Trường hợp ngoại lệ có thể kéo dài việc thực hiện thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan lên đến 30 ngày nếu thuộc trường hợp sau đây:

+ Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

+ Việc thay đổi cơ cấu công nghệ hoặc vì lý do kinh tế của người sử dụng lao động cũng có thể tiến hành kéo dài việc hoàn tất trách nhiệm về các khoản chi phí tiền lương;

+ Hoạt động như chia tách, hợp nhất, sáp nhập, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tiến hành chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Việc chấm dứt hợp đồng lao động nhưng vì lý do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm vẫn chưa thể hoàn tất thủ tục này.

– Hiện nay, khi chấm dứt hợp đồng lao động thì những khoản tiền như tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã được ký kết luôn được ưu tiên thanh toán trước đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt doanh nghiệp bị phá sản hoặc giải thể;

Xem thêm  Tháo dỡ biển báo, hộp thoại ở cột điện có bị xử phạt không ?

– Cũng trong quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động 2019 thì trách nhiệm của người sử dụng lao động cũng được ghi nhận cụ thể như sau:

+ Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cũng như thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả lại tất cả các giấy tờ nếu người sử dụng lao động vẫn đang giữ của người lao động để cá nhân này có thể thực hiện quyền lợi của mình đối với chế độ bảo hiểm;

+ Liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu thì phải cung cấp bản sao tài liệu liên quan. Các khoản chi phí sao gửi tài liệu do người sử dụng lao động chi trả.

Với các quy định nêu trên thì khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mỗi bên đều có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản chi phí liên quan đến quyền lợi mỗi bên. Trường hợp người lao động phải bàn giao công việc của mình trước khi nghỉ việc không được quy định tại văn bản này nên người sử dụng lao động rất khó để có thể đưa ra được hướng giải quyết và yêu cầu bồi thường. Tuy nhiên đối với trường hợp trước khi tiến hành ký kết vào hợp đồng lao động mà các bên có ký thỏa thuận với nhau về việc bàn giao công việc trước khi nghỉ việc hoặc nội quy công ty doanh nghiệp cũng đã ghi nhận đầy đủ vấn đề này thì người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền yêu cầu bồi thường đối với trường hợp người lao động nghỉ việc không bàn giao công việc cho người thay thế. Và người lao động cũng phải có nghĩa vụ bàn giao công việc thực hiện theo đúng quy định đã cam kết ban đầu.

2. Trường hợp người lao động nghỉ việc phải tiến hành bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động:

– Người lao động hoàn toàn có quyền ra quyết định nghỉ việc và tiến hành thông báo cho bên người sử dụng lao động theo đúng thời gian luật định. Trường hợp tự ý nghỉ việc được xem là đơn phương thì việc chấm dứt hợp đồng lao động ngoài xác định là trái quy định của pháp luật nên người lao động sẽ không tránh khỏi việc phải bồi thường thiệt hại cho người lao động sử dụng lao động. Theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động 2019 thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động phải tiến hành thông báo trước với những mốc thời gian tùy thuộc vào hợp đồng lao động ký kết. 

Trong trường hợp hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải tiến hành thông báo ít nhất 45 ngày cho người sử dụng lao động; Thời gian thông báo ít nhất 30 ngày sẽ được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; Nếu cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì phải thông báo ít nhất 3 ngày làm việc;

Xem thêm  Phụ lục 07: Mẫu quyết định thanh toán cho ngân hàng thương mại số tiền đã ứng để hoàn thuế GTGT

– Ngoài ra người lao động hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần phải báo trước cho người lao động nếu gặp phải những trường hợp như:

+ Người sử dụng lao động không thực hiện đúng cam kết ban đầu trong việc bố trí công việc để tiện làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp được quy định tại Điều 29 của Bộ luật này; 

+ Trong suốt quá trình làm việc tại doanh nghiệp, công ty mà người lao động không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn trừ trường hợp quy định tại khoản 4 của Điều 97 của Bộ luật này;

 + Người sử dụng lao động có bất kỳ hành động ngược đãi, đánh đập, tác động vào sức khỏe, tính mạng của người lao động hoặc có dùng lời nói hành vi nhục mạ, ảnh hưởng đến nhân phẩm, danh dự thậm chí nếu được xác định có hành vi cưỡng bức lao động thì người lao động hoàn toàn có thể đơn phương mà không cần thông báo trước để chấm dứt hợp đồng lao động;

– Trường hợp là lao động nữ nếu bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc cũng có quyền đơn phương nghỉ việc đặc biệt với những người lao động nữ đang mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 của Điều 138 Bộ luật lao động. Bên cạnh đó, khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động này trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc việc người sử dụng lao động cũng không cung cấp đầy đủ thông tin hoặc thông tin cung cấp không trung thực theo quy định tại khoản 1 của điều 16 bộ luật này mà làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng lao động đã được ký kết.

Như vậy, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được xác định là trái pháp luật nếu vi phạm các quy định liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động đã được phân tích nêu trên thì cá nhân sẽ chịu trách nhiệm bồi thường đối với hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của mình

3. Mức bồi thường đối với trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc trái pháp luật:

Hiện nay theo quy định tại Điều 40 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có thể sẽ bị ảnh hưởng bởi hoạt động vi phạm pháp luật của mình:

– Với trường hợp này, cá nhân là người lao động hoàn toàn có thể sẽ không được trợ cấp thôi việc;

– Đối với hành vi tự ý nghỉ việc thì phải có trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động đã được ký kết; đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không tuân thủ việc báo trước;

– Đối với trường hợp người lao động được người sử dụng lao động đầu tư khoản chi phí đào tạo trong quá trình làm việc thì phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo nếu các bên có thỏa thuận về việc hoàn trả chi phí này.

Với quy định nêu trên, trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc thì cá nhân phải tiến hành bồi thường đó là nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, cùng với đó là một khoản tiền lương tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động những ngày nghỉ không báo trước.

Văn bản pháp luật được sử dụng:

Bộ luật Lao động năm 2019.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *