Biên bản vi phạm giao thông là văn bản ghi nhận lại toàn bộ thời gian, diễn biến, địa điểm, trình tự, nội dung … của một hành vi vi phạm quy định của pháp luật về an toàn giao thông đường bộ, và là căn cứ để ra quyết định xử phạt. Dưới đây là mẫu đơn xác nhận mất biên bản vi phạm giao thông có thể tham khảo.
1. Mẫu đơn xác nhận mất biên bản vi phạm giao thông:
Nhìn chung, trong quá trình soạn mẫu đơn xác nhận mất biên bản vi phạm giao thông thì cần phải nắm bắt được những nội dung cơ bản. Mẫu đơn xác nhận mất biên bản vi phạm giao thông sẽ bao gồm các vấn đề cơ bản sau đây:
– Quốc hiệu và tiêu ngữ;
– Địa điểm, thời gian viết đơn, cần phải ghi vào góc bên phải của đơn;
– Tên đơn, cần phải ghi vào chính giữa phải in hoa và bôi động;
– Người hoặc cơ quan viết đơn;
– Nội dung viết đơn, lý do mất biên bản vi phạm giao thông;
– Ghi lời đề nghị, cam kết, ký và ghi rõ họ tên của người làm đơn.
Có thể tham khảo mẫu đơn xác nhận mất biên bản vi phạm giao thông như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày … tháng … năm …
ĐƠN TƯỜNG TRÌNH
V/v: Xác nhận mất biên bản xử phạt vi phạm giao thông
Kính gửi: …
Tôi tên là: …
Căn cước công dân số: … Cấp ngày: … Cấp tại …
Cư trú tại: …
Nay tôi làm đơn này trình bày vụ việc như sau: …
Tôi xin cam đoan những lời trình bày nêu trên là đúng sự thật và xin chịu mọi trách nhiệm nếu có gian dối.
Trân trọng!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
2. Mất biên bản vi phạm giao thông, nộp phạt và lấy giấy tờ xe thế nào?
Theo quy định của pháp luật hiện nay, nếu như bạn bị xử phạt vi phạm giao thông trong quá trình tham gia giao thông đường bộ, trước khi đi nộp phạt, bạn cần đến Phòng cảnh sát giao thông nơi làm việc và công tác của cán bộ cảnh sát giao thông đã lập biên bản xử phạt đối với bạn theo đúng ngày hẹn ghi nhận trong biên bản để nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Khi đi, bạn cần phải mang theo các giấy tờ tùy thân như căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu còn thời hạn và biên bản xử phạt vi phạm giao thông. Tuy nhiên trong rất nhiều trường hợp, có thể bạn sẽ làm mất biên bản xử phạt vi phạm giao thông. Nếu trong trường hợp bạn làm mất biên bản xử phạt vi phạm giao thông, để có thể nộp phạt và lấy lại giấy phép lái xe đang bị giữ tại cơ quan có thẩm quyền, thì bạn cần phải làm đơn cam đoan, trong đơn cần phải ghi rõ họ tên, tuổi, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, ngày làm mất, giờ là mất biên bản xử phạt vi phạm giao thông … và có xác nhận của chính quyền địa phương nơi bạn đang cư trú.
Tuy nhiên cần phải lưu ý, người vi phạm hoàn toàn có thể sẽ phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp nếu như chậm nộp phạt. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 39 của Văn bản hợp nhất luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022 có quy định, trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt căn cứ theo quy định tại Điều 68 và Điều 79 của Văn bản hợp nhất luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022, cá nhân và tổ chức xử phạt sẽ phải nộp tiền tại kho bạc nhà nước và có thể nộp trực tiếp vào tài khoản của kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt. Nếu vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật mà vẫn không nộp thì có thể sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, đồng thời cứ mỗi ngày nộp chậm tiền phạt thì cá nhân và tổ chức vi phạm hành chính sẽ phải nộp thêm 0,05% mức lãi suất tính trên tổng số tiền phạt mà họ chưa nộp.
3. Trường hợp nào không phải lập biên bản vi phạm giao thông?
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 118/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có quy định cụ thể về hình thức, thủ tục thu và nộp tiền phạt trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, các tổ chức và cá nhân vi phạm sẽ cần phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật, trong đó có hình thức nộp phạt trực tiếp.
Tiếp tục đối chiếu với quy định tại Điều 56 của Văn bản hợp nhất luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022 có quy định về mức phạt tối thiểu để không lập biên bản đối với các hành vi vi phạm hành chính. Theo đó, sự phạt vi phạm hành chính không cần lập biên bản sẽ được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền lên đến 250.000 đồng đối với các đối tượng vi phạm là cá nhân, hoặc 500.000 đồng đối với các đối tượng vi phạm là tổ chức, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Trong trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng các phương tiện kĩ thuật nghiệp vụ thì bắt buộc phải lập thành biên bản.
Như vậy có thể nói, trong trường hợp phạt tại chỗ, cảnh sát giao thông sẽ được phạt với mức tối đa là 250.000 đồng đối với các cá nhân vi phạm và tối đa là 500.000 đồng đối với các tổ chức vi phạm.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có quy định về các lỗi vi phạm giao thông đường bộ xử phạt tại chỗ, tuy nhiên không cần phải lập biên bản đối với người điều khiển phương tiện. Cụ thể bao gồm các lỗi sau đây:
– Không chấp hành đầy đủ hiệu lệnh và chấp hành chỉ dẫn của các biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
– Không có tín hiệu báo xin vượt trước khi vượt phương tiện khác trong quá trình tham gia giao thông đường bộ;
– Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với các phương tiện chạy liền kề trước hoặc không giữ khoảng cách an toàn theo quy định của các biển báo hiệu trong quá trình tham gia giao thông đường bộ;
– Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe lăn đối với những người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, các phương tiện là xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
– Chuyển hướng tuy nhiên không nhường đường cho các phương tiện đi ngược chiều, không nhường đường cho người đi bộ, người đi xe lăn đối với những người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ;
– Lùi xe mô tô 03 bánh tuy nhiên không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
– Chở người ngồi trên phương tiện có sử dụng ô, dù;
– Không tuân thủ đầy đủ các quy định về vấn đề nhường đường cho phương tiện khác tại nơi đường giao nhau;
– Chuyển làn đường không đúng nơi quy định hoặc không có tín hiệu báo trước, điều khiển các phương tiện chạy gian hàng ngang với số lượng từ 03 xe trở lên;
– Không sử dụng đèn chiếu sáng trong khoảng thời gian từ 19h ngày hôm trước đến 05h sáng ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, thời tiết xấu dẫn tới trường hợp hạn chế tầm nhìn trong quá trình điều khiển;
– Tránh phương tiện không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đèn chiếu xa trong quá trình trắng phương tiện đi ngược chiều, không nhường đường cho các phương tiện đi ngược chiều tại những nơi dốc, hẹp hoặc có chướng ngại vật;
– Bấm còi trong khoảng thời gian từ 22h ngày hôm trước đến 05h sáng ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong các khu vực là khu đông dân cư, khu đô thị, ngoại trừ trường hợp là sẽ yêu tiên đang trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
– Quay đầu xe tại những nơi không được phép quay đầu;
– Điều khiển các phương tiện chạy dưới tốc độ tối thiểu trên các đoạn đường có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng;
– Nghị định 118/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
– Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH 2022 Luật xử lý vi phạm hành chính.
- Biên bản vi phạm giao thông có hiệu lực trong thời hạn bao lâu?
- Lập biên bản giao thông là gì? Lập biên bản giao thông có sao không?
Tải văn bản tại đây
Để lại một bình luận