Khi nào phải đổi biển số xe? Trình tự thủ tục đổi biển số ô tô, xe máy?

Khi nào phải đổi biển số xe? Trình tự thủ tục đổi biển số ô tô, xe máy?
0 Shares

Khi nào phải đổi biển số xe? Trình tự thủ tục đổi biển số ô tô, xe máy? Hướng dẫn cấp đổi biển số xe ô tô, xe máy mới nhất.

Trong nhiều trường hợp do có nhiều nguyên nhân mà dẫn đến chủ sở hữu xe ô tô hoặc là xe máy phải đổi lại biển số xe, nguyên nhân ở đây có thể là chủ quan hoặc khách quan. Tuy nhiên trong trường hợp nào khi cần thiết hay theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu xe sẽ phải làm lại thủ tục cấp lại biển số xe và những trương hợp đó pháp luật quy định như thế nào?

 Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:     

1. Trường hợp phải đổi biển số xe:

Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì khi mà thuộc vào một trong các trường hợp sau đây thì chủ sở hữu xe phải làm thủ tục đổi lại biển số xe:

– Trong quá trình sử dụng do tác động của ngoại cảnh mà biển số xe bị mờ không xác định được số hay khó nhìn, khó phân biệt được không xác định được thông tin trên biển số xe thì chủ sở hữu phải làm thủ tục đổi lại biển số xe. Ngoài ra nếu biển số xe bị hư hỏng hay là bị gãy, bị mất biển số làm cho biển số không còn đầy đủ thông tin trên biển số thì chủ sở hữu cũng phải làm thủ tục cấp lại biển số xe

– Chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số

– Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

2. Thủ tục đổi lại biển số xe:

Muốn đổi lại biển số xe thi chủ sở hữu xe phải làm thủ tục thay đổi theo quy định của pháp luật và bắt buộc phải gồm có những loại giấy tờ sau:

– Giấy khai đăng ký đổi lại biển số xe tờ khai này sẽ theo mẫu quy định của pháp luật chứ người yêu cầu không cần phải chuẩn bị trước khi đi làm thủ tục.

– Khi đi làm thủ tục chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền phải mang theo Giấy chứng nhận đăng ký xe hay còn gọi là cà vẹt xe và nộp lại Giấy chứng nhận đó cho cơ quan có thẩm quyền cấp đổi lại biển số xe để thực hiện việc kiểm tra thông tin biển số xe đó có đúng với thông tin có trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu xe không.

– Bên cạnh đó người đi làm thủ tục còn cần nộp giấy tờ của chủ xe, là một trong các giấy tờ sau đây:

+) Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

+) Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

+) Trường hợp chủ xe là người nước ngoài thì phải có  những giấy tờ sau;

Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

+) Chủ sở hữu xe là cơ quan, tổ chức muốn đổi biển số xe.

Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

Xem thêm  Trường hợp không bị trừ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi

Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

– Nộp lại biển số xe cũ cần phải đổi

Khi đi làm thủ tục đăng ký thay đổi lại biển số xe thì cá nhân không cần phải mang xe đi kiểm tra mà chỉ cần mang biển số cần phải thay đổi đi để nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền cấp. Tuy nhiên phải nộp lại bản số máy, số khung của xe.

Làm thủ tục thay đổi biển số xe thì biển số xe cũ có thể được giữ lại nguyên số cũ nếu là biển số là năm số, nếu biển đó là biển ba hay bốn số sẽ được đổi sang biển năm số. Như vậy tùy theo loại biển số được cấp trước đó để được giữ nguyên biển số hay thay đổi.

3. Thời hạn cấp biển số xe:

Chủ sử dụng xe làm thủ tục đổi lại biển số xe nếu nộp đầy đủ hồ sơ giấy tờ theo quy định của pháp luật nếu không phải sản xuất lại biển số thì trong vòng hai ngày làm việc sẽ được cấp lại biển số xe xin đổi còn trường hợp biển số xe cần phải chờ để sản xuất thì trong vòng bảy ngày làm việc sẽ được cấp lại để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người yêu cầu.

4. Thẩm quyền cấp đổi biển số xe:

– Cục Cảnh sát giao thông cấp biển số xe cho các trường hợp sau:

+ Xe của Bộ Công an

+ Xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó

+ Xe ô tô của: Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ; Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận tổ quốc, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); Văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao; Văn phòng Kiểm toán nhà nước

– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an cấp tỉnh cấp biển số xe trong các trường hợp sau:

+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;

+ Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở

– Công an cấp huyện có thẩm quyền đổi lại biển số  xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình

Tuy nhiên trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an cấp tỉnh báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm.

5. Biển số xe mờ có bị phạt không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư , Xe của tôi có gắn biển số nhưng đã bị mờ, không nhìn rõ nhiều chữ, số. Vậy cho tôi hỏi tôi điều khiển xe như vậy có bị phạt không? Nếu có, thì mức phạt như thế nào? Rất mong được sự tư vấn của luật sư . Tôi  xin cảm ơn!

Xem thêm  Điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng

Luật sư tư vấn:

Tại Khoản 3, Điều 53, Luật Giao thông đường bộ quy định: “Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”

Theo đó, biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng đều không đáp ứng về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới.

Và theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/01/2020) có quy định về mức xử phạt đối với các hành vi điều khiển xe gắn biển số bị mờ, không nhìn rõ nhiều chữ, số như sau:

– Đối với xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô: Người điều khiển bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng căn cứ điểm c khoản 3 Điều 16.

– Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Người điền khiển bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng theo điểm b khoản 1 Điều 17.

– Đối với máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng: Người điều khiển bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 19.

Ngoài bị phạt tiền như nêu trên, người vi phạm còn bị buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi biển số xe theo quy định.

Do bạn không nói rõ xe của bạn là loại xe gì nên bạn có thể đối chiếu với các quy định trên để biết được mức phạt tương ứng cho trường hợp của mình. 

6. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất:

Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất, hồ sơ, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất hiện nay được quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

– Thẩm quyền giải quyết: Tương tự thẩm quyền cấp mới biển số xe như đã phân tích ở phần đầu bài viết này.

– Thời hạn giải quyết:

+ Cấp lại biển số xe bị mất: Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Hồ sơ gồm:

+) Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA

+) Giấy tờ của chủ xe như đã nêu tại phần đầu của bài viết này

7. Đăng ký lại giấy tờ xe, biển số xe máy điện khi không còn hóa đơn chứng từ:

Tóm tắt câu hỏi:

Gửi các luật sư của công ty Đọc Ngẫm, tôi có 1 câu hỏi nhờ các anh chị giải đáp giùm: Tôi mua 1 chiếc xe đạp điện cũ ở Hà Nội, nhưng đã làm mất hết giấy tờ và chưa đăng kí biển số xe.

Bây giờ tôi muốn chuyển về quê cho cháu tôi thì phải làm thủ tục gì để có biển số, sau đó có cần chuyển quyền sở hữu cho cháu tôi không? 

Tôi xin chân thành cám ơn!

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008: “Các loại xe cơ giới đường bộ (bao gồm cả xe máy điện) đều phải đăng ký, cấp biển số”.

Trong tường hợp này cần phải phân biệt rõ đâu là xe đạp điện, đâu là xe mô tô điện, xe máy điện để thực hiện việc đăng ký xe theo đúng quy định của pháp luật. Căn cứ theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 67/2015/TT-BGTVT và QCVN 68:3013/BGTVT (được sửa đổi năm 2015) của Bộ Giao thông vận tải, việc phân loại xe đạp điện, xe mô tô điện, xe máy điện được thực hiện theo các tiêu chí sau:

Luật sư tư vấn pháp luật đăng ký lại biển số xe:

Xe gắn máy: Phương tiện chạy bằng động cơ, có hai hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50cm3, nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất lớn nhất không lớn hơn 4kW.

Xe đạp điện: Là xe đạp hai bánh, được vận hành bằng động cơ điện hoặc được vận hành bằng cơ cấu đạp chân có trợ lực từ động cơ điện, có công suất động cơ lớn nhất không lớn hơn 250 W, có vận tốc thiết kế lớn nhất (khi vận hành bằng động cơ điện) không lớn hơn 25 km/h và có khối lượng bản thân (bao gồm cả ắc quy) không lớn hơn 40 kg.

Như vậy nếu xe của bạn là xe đạp điện thì không bắt buộc phải đăng ký, cấp biển số xe và cũng không bắt buộc phải sang tên cho cháu bạn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *