Một trong những vấn đề quan trọng mà nhiều doanh nghiệp thường phải đối mặt là việc hạch toán hoá đơn đầu vào và xử lý các bỏ sót trong quá trình quản lý tài chính. Vậy hạch toán hoá đơn đầu vào bị bỏ sót từ năm trước được không?
1. Hoá đơn đầu vào không kê khai có sao không? Thời hạn kê khai hoá đơn đầu vào?
1.1. Không kê khai hoá đơn đầu vào có sao không?
Việc không kê khai hoàn toàn hóa đơn đầu vào không vi phạm pháp luật, tuy nhiên, điều này có thể tạo ra những rủi ro không đáng có cho doanh nghiệp. Nếu bị cơ quan thuế kiểm tra hoặc thanh tra và không thể cung cấp hóa đơn đầu vào để chứng minh nguồn gốc và xuất xứ của hàng hóa hoặc dịch vụ, doanh nghiệp có thể bị phạt mất hóa đơn. Việc này cũng có thể bị xem là trốn thuế doanh thu và bị xử phạt tương ứng.
Mặc dù không có yêu cầu cụ thể về việc kê khai hóa đơn đầu vào, nhưng không thực hiện việc này có thể mang lại những bất lợi như không được hưởng khấu trừ thuế GTGT. Do đó, việc kế toán cần chú ý đặc biệt đến vấn đề này.
1.2. Thời hạn kê khai hoá đơn đầu vào:
– Trước đây, theo quy định của Thông tư số 06/2012/TT-BTC, hóa đơn thuế GTGT đầu vào được cho là hợp lệ nếu được kê khai trong vòng 6 tháng. Tuy nhiên, sau khi áp dụng quy định mới của Thông tư số 219/2013/TT-BTC từ ngày 01/01/2014, thời hạn để kê khai hóa đơn đầu vào đã thay đổi.
– Theo quy định cụ thể của Khoản 8, Điều 14, Thông tư 219/2013/TT-BTC, người nộp thuế sẽ kê khai thuế hàng hoá và dịch vụ đầu vào phát sinh trong kỳ thuế đó, và sẽ được khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt xem hàng hoá hoặc dịch vụ đã được sử dụng hay chưa.
– Trong trường hợp phát hiện sai sót trong việc kê khai hoặc khấu trừ hóa đơn đầu vào, các doanh nghiệp được phép bổ sung thông tin này trong quá trình kỳ tính thuế. – Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là công việc này phải được hoàn thành trước khi Cơ quan thuế có thẩm quyền tiến hành thanh tra hoặc kiểm tra tại doanh nghiệp.
– Điều này có nghĩa là theo quy định mới, không còn giới hạn thời gian 6 tháng để kê khai hóa đơn đầu vào như trước. Thay vào đó, người nộp thuế có thể bổ sung thông tin bất kỳ khi phát hiện sai sót để được khấu trừ thuế. Tuy nhiên, nếu việc bổ sung được thực hiện sau khi Cơ quan thuế đã tiến hành thanh tra hoặc kiểm tra, doanh nghiệp sẽ không được phép khấu trừ hoặc hoàn thuế.
2. Hạch toán hoá đơn đầu vào bỏ sót năm trước được không?
Căn cứ tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013) quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau: Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong một tháng sẽ được kê khai và khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp trong tháng đó. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện sai sót trong việc kê khai và khấu trừ thuế GTGT đầu vào, họ được phép bổ sung thông tin này trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra hoặc thanh tra thuế tại trụ sở của họ.
Đồng thời, điểm g khoản 1 Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP và khoản 8 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
Người nộp thuế có thể bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế, nếu phát hiện rằng hồ sơ đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót. Tuy nhiên, việc này phải được thực hiện trước khi cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra hoặc kiểm tra.
Hồ sơ khai thuế được quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:Người nộp thuế có thể nộp hồ sơ khai bổ sung cho mỗi hồ sơ khai thuế có sai sót, theo quy định của Điều 47 của Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định bởi Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quy trình khai bổ sung được thực hiện như sau:
– Trong trường hợp khai bổ sung không có tác động đến nghĩa vụ thuế, người nộp thuế chỉ cần nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu liên quan, không cần phải nộp Tờ khai bổ sung.
+ Nếu chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm, người nộp thuế sẽ khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng hoặc quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
+ Nếu đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm, chỉ cần khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Riêng đối với trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công, cần khai bổ sung tờ khai tháng hoặc quý có sai sót tương ứng.
– Trong trường hợp khai bổ sung dẫn đến tăng hoặc giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn trả vào ngân sách nhà nước (nếu có).
+ Nếu khai bổ sung chỉ dẫn đến thay đổi số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ chuyển kỳ sau, người nộp thuế phải kê khai thay đổi này trong kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn trước khi nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Do đó, theo quy định trên, khi hồ sơ khai thuế có sai sót, người nộp thuế sẽ kê khai vào tháng phát sinh (nghĩa là tháng mà hóa đơn được lập). Tuy nhiên, trong trường hợp khai bổ sung chỉ làm thay đổi số thuế giá trị gia tăng vẫn được khấu trừ chuyển sang kỳ tính thuế sau, thì việc kê khai sẽ được thực hiện trong kỳ tính thuế hiện tại.
Lưu ý: Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế (ví dụ hoá đơn đầu vào của tài sản cố định mà thuế GTGT phải hạch toán vào nguyên giá như máy móc thiết bị) thì không phải nộp Tờ khai bổ sung.
3. Cơ quan thuế hướng dẫn kê khai hóa đơn đầu vào bị bỏ sót thế nào?
Để hạn chế bỏ sót hóa đơn đầu vào, doanh nghiệp có thể tra cứu hóa đơn đầu vào theo các bước như sau:
Bước 1: Truy cập website https://hoadondientu.gdt.gov.vn
Bước 2: Đăng nhập hệ thống tra cứu hóa đơn điện tử bằng mã số thuế công ty và mật khẩu đã được cung cấp
Bước 3: Chọn mục [Tra cứu] => [Tra cứu hóa đơn]
Bước 4: Chọn [Tra cứu hóa đơn điện tử mua vào]
Bước 5: Nhập dữ vào ô [Ngày lập hóa đơn] theo khoảng thời gian muốn tra cứu (Thời hạn tra cứu tối đa là 31 ngày, nếu muốn tra cứu của nhiều tháng thì phải tra cứu nhiều lần)
Bước 6: Sau đó chọn [Kết quả kiểm tra] – Tra cứu 2 mục trong kết quả kiểm tra: [Đã cấp mã hóa đơn] và [Tổng cục thuế đã nhận không mã] (để tra cứu được cả hóa đơn có mã và không mã của cơ quan thuế) => Tìm kiếm
Bước 7: Hệ thống sẽ trả về các hóa đơn đầu vào có mã/không mã của doanh nghiệp trong khoảng thời gian do bạn chọn.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
– Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, sửa đổi năm 2016;
– Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng;
– Luật Quản lý thuế năm 2019;
– Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
- Hạch toán độc lập là gì? Quy định về đơn vị hạch toán độc lập?
- Hạch toán là gì? Những điều cần biết về 3 loại hạch toán thông dụng?
- Hạch toán phụ thuộc là gì? Quy định về đơn vị hạch toán phụ thuộc?
Để lại một bình luận