Đi xuất khẩu lao động có được miễn nghĩa vụ quân sự không?

Đi xuất khẩu lao động có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
0 Shares

Quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự của công dân? Đi xuất khẩu lao động có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Trốn tránh nghĩa vụ quân sự bị xử lý thế nào?

Nghĩa vụ quân sự là một nghĩa vụ cao cả thiêng liêng, là nghĩa vụ của công dân Việt Nam để thể hiện tình yêu và trách nhiệm đối với Tổ quốc. Ở một số quốc gia, nghĩa vụ quân sự là bắt buộc và việc trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị xử lý nghiêm khắc. Mới đây, thông tin nhóm nhạc đình đám của Hàn Quốc là BTS sắp tới phải thực hiện nghĩa vụ quân sự khi đang trong thời kì đỉnh cao của sự nghiệp đã tạo lên nhiều làn sóng trong lòng người hâm mộ. Việc pháp luật Hàn Quốc không có sự phân biệt về lệnh gọi nghĩa vụ cũng một lần nữa khẳng định sự nghiêm minh và bình đẳng trong việc thực hiện pháp luật. Về phía Việt Nam, mỗi năm cứ vào khoảng thời gian cuối tháng 10, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên sẽ nhận được giấy gọi nghĩa vụ quân sự. Và những thắc mắc xoay quanh vấn đề nghĩa vụ quân sự chưa bao giờ hết” nóng”.  Một trong những câu hỏi đó là băn khoăn về việc đi xuất khẩu lao động nước ngoài có được miễn đi nghĩa vụ quân sự hay không? Dưới đây sẽ là câu trả lời để giải đáp cho bạn đọc điều đó.

Căn cứ pháp lý:

– Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015;

– Thông tư 140/2015/TT- BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ;

– Nghị định 120/2013/NĐ- CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;

– Bộ luật hình sự năm 2015;

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2015.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:

1. Quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự của công dân:

Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời gian khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ theo đó:

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp

– Thời gian khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự: từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật Nghĩa vụ quân sự do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Theo đó, thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ đầu năm 2023: từ ngày 01/11/2022 đến hết ngày 31/12/2022; các địa phương sẽ căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để sắp xếp lịch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho phù hợp.

Trong trường hợp công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem thêm  Mẫu giấy xác nhận nghề công việc nặng nhọc, độc hại

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ theo đó:

– Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;

– Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

2. Đi xuất khẩu lao động có được miễn nghĩa vụ quân sự không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, miễn gọi nhập ngũ với những người sau đây:

– Con của liệt sỹ, con của thương binh hạng một;

– Một anh hoặc một em trai của liệt sỹ;

– Một con của thương binh hạng hai; một con của liệt sĩ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của nạn nhân nhiễm chất độc hoá học suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

– Người làm công tác cơ yếu không phải là Quân đội, Công an nhân dân;

– Cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ từ 24 tháng trở lên.

Như vậy, đi xuất khẩu lao động không phải là một trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, tạm hoãn gọi nhập ngũ với các trường hợp sau đây:

– Không đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;

– Là người hiện đang phải nuôi dưỡng thân nhân không có khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị tổn thất nghiêm trọng về sức khoẻ và tài sản do tai nạn, thương tích, bệnh hiểm nghèo gây nên được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận;

– Con của thương binh, người bị chất độc da cam làm mất khả năng lao động từ 61% đến 80%;

– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

– Người thuộc diện di dời, giãn dân từ 03 năm đầu đến các vùng đặc biệt khó khăn theo kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương được Uỷ ban nhân dân hai cấp trở lên quy định;

– Cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;

– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang tham gia đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc thời gian một khoá đào tạo của một trình độ đào tạo;

– Dân quân tự vệ.

Như vậy, đi xuất khẩu lao động không phải là một trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự. Theo như quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì việc công dân đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài không nằm trong những đối tượng phải tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.

3. Trốn tránh nghĩa vụ quân sự bị xử lý thế nào?

Trong trường hợp, bạn không chấp hành lệnh gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự và lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng thì bạn sẽ bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của hành vi này. Cụ thể:

Xem thêm  Mẫu biên bản họp hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp bộ kết quả dự án SX thử nghiệm mới

3.1. Về hình thức xử phạt hành chính:

Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP đã quy định rõ mức phạt vi phạm trong kiểm tra và thăm khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau:

– Áp dụng mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt tại thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khoẻ ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng;

– Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố tình không nhận lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không đưa ra lý do chính đáng;

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những trường hợp sau:

+ Người đi kiểm tra sức khoẻ có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khoẻ của mình để trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

+ Đưa tiền mặt, tài sản, hoặc lợi ích vật chất có giá trị đến dưới 2.000.000 đồng cho bác sĩ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khoẻ của người đi kiểm tra hoặc người được khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

– Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự.Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về lịch nhập ngũ 2023 theo đó:

+ Công dân sẽ được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm.

+ Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

3.2.  Về trách nhiệm hình sự: 

Căn cứ theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi thì người nào không chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện mà đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi tương tự, hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Như vậy, đi xuất khẩu lao động không thuộc trường hợp miễn đi nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Người đi xuất khẩu lao động chỉ có thể tạm hoãn nghĩa vụ quân sự và khi hết thời gian xuất khẩu lao động cần phải đi nhập ngũ nếu vẫn còn trong độ tuổi nhập ngũ. Việc trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *